Revit Parameters

REVIT PARAMETER LÀ GÌ?

Parameter có nghĩa là thông số và Revit Paramter cũng mang đúng ý nghĩa này. Bạn sẽ gán các thông tin tương ứng vào Model của mình thông qua các Parameter của Revit.
Revit có 4 kiểu Parameters:
  1. Global Parameter: là một loại parameter đặc biệt. Cũng giống như Project Parameter, loại parameter này là riêng biệt cho từng dự án nhưng điểm khác ở đây là nó không được gán cho bất kỳ category nào cả.
  2. Project Parameter: đây là loại Parameter được tạo ra dùng để quản lý dự án mà mọi người đang thực hiện. Bạn hoàn toàn có thể gán Project Parameter cho tất cả các Family Category có trong dự án: sheet, space, duct, pipe....Khi sử dụng Project Parameter thì thông số này sẽ được gán cho tất cả các Family có trong Category đó.
  3. Family Parameter: đây là loại Parameter riêng biệt dành riêng cho từng cá thể Family riêng biệt. Muốn tạo Family Parameter bạn cần chỉnh sửa Family đó và sử dụng bảng Type Properties để tạo và chỉnh sửa.
  4. Share Parameter: đúng như tên gọi của nó, Shared Parameter được sử dụng khi bạn muốn dùng chung 1 Parameter cho 2 hoặc nhiều đối tượng (đối tượng có thể là family hoặc family category hoặc project). Shared Parameter được lưu trữ bằng dạng text để có thể nhập lại vào đối tượng cần được shared.

CÁC LOẠI REVIT PARAMETER:

Do Parameter là thông tin được đưa vào đối tượng, mà tùy theo thông tin đó là gì mà ta cần có định dạng nhập vào thích hợp. Revit phân loại Parameter lành 6 loại:

Common Family Parameters: bao gồm tất cả những loại thông tin chung chung mà hầu như bất kỳ đối tượng nào cũng có thể có. Các Parameter được tạo ra từ dạng common sẽ chứa những kiểu thông tin sau:
  • Text: là parameter thu thập thông tin có dạng chữ.
  • Integer: là parameter thu thập thông tin có dạng số nguyên.
  • Number: là parameter thu thập thông tin có dạng số.
  • Length: là parameter thu thập thông tin có dạng số và mang đơn vị đo chiều dài.
  • Area: là parameter thu thập thông tin có dạng số và mang đơn vị diện tích.
  • Volume: là parameter thu thập thông tin có dạng số và mang đơn vị thể tích.
  • Angle: là parameter thu thập thông tin có dạng số và mang đơn vị đo góc.
  • Slope: là parameter thu thập thông tin có dạng số và mang đơn vị đo độ dốc.
  • Mass Density: là parameter thu thập thông tin có dạng số và mang đơn vị khối lượng riêng của vật liệu.
  • Material: là parameter thu thập thông tin có dạng hỗn hợp chữ và hình ảnh/ màu sắc... để mô tả về vật liệu của vật thể.
  • Image: là parameter thu thập thông tin có dạng hình ảnh.
  • Yes/No: là parameter thu thập thông tin có dạng chọn có hoặc không có.
Structural Family Parameters: nhứng thông tin chuyên ngành của ngành kết cấu. Một số kiểu tiêu biểu:
  • Force.
  • Linear Force.
  • Area Force.
  • Moment.
  • Linear Moment
  • Stress.
  • .....
HVAC Family Parameters: nhứng thông tin chuyên ngành của ngành HVAC. Một số kiểu tiêu biểu:
  • Friction
  • Temperature
  • Velocity
  • Air Flow
  • Duct Size
  • ...
Electrical Family Parameters: nhứng thông tin chuyên ngành của ngành điện. Một số kiểu tiêu biểu:
  • Current.
  • Illuminance.
  • Luminance.
  • Wattage.
  • Power.
  • ...
Piping Family Parameters: nhứng thông tin chuyên ngành của ngành đường ống. Một số kiểu tiêu biểu:
  • Density.
  • Flow.
  • Friction.
  • Pressure.
  • Dynamic viscosity.
  • ...
Energy Family Parameters: nhứng thông tin chuyên ngành của ngành năng lượng. Một số kiểu tiêu biểu:
  • Energy.
  • Coefficient of Heat Transfer.
  • Thermal resistance.
  • Thermal mass.
  • Thermal Conductivity.
  • Specific heat.
  • ...
Khi khởi tạo Parameter cần xác định trước loại thông tin sẽ đưa vào thuộc dạng nào để lựa chọn đúng, bởi vì lựa chọn đúng loại sẽ quyết định đơn vị đi kèm của thông tin đó.

Ví dụ 1:
Khi tạo một Revit Parameter mới với tên gọi là THEBIMHOUSE
Nếu lựa chọn type là text: khi ta nhập giá trị "20" cho parameter này, nó sẽ được hiểu là chữ số 20. Bạn không thể sử dụng nó để cộng trừ nhân chia bởi vì đây là chữ số chứ không phải là số.
Nếu lựa chọn type là number và cũng nhập giá trị như trên. Revit sẽ hiểu đó là một con số và bạn hoàn toàn có thể sử dụng nó để tính toán.
Nếu lựa chọn type là Air Flow và cũng nhập giá trị như trên. Revit sẽ hiều đó là 20l/s hoặc 20m3/h...

Ví dụ 2:
Một space của Revit đã có sẵn thông số là diện tích (Area) và số người trong phòng (People). Giả sử bạn muốn lập một công thức tính mật độ số người trong phòng và đặt tên parameter là MatDoNguoi.
Công thức tính toán là MatDoNguoi = People / Area 
Do đó, đơn vị của Parameter này là số người/diện tích => nếu tạo parameter bằng loại Text hoặc Number (không có thứ nguyên) hoặc Air Flow, Energy (đơn vị không giống) thì Revit sẽ không cho phép bạn đặt phép tính tương quan trên. 
Phép tính sẽ được Revit cho phép nếu MatDoNguoi được tạo bằng một loại parameter có đơn vị là người/diện tích.

KIỂU THÔNG TIN CỦA REVIT PARAMETER

Parameter mang 3 loại kiểu thông tin
Type Parameter Panel - Sample
Type Parameter: là loại parameter chung cho cả một "họ" family. Một khi giá trị của nó bị thay đổi sẽ tác đông tới tất cả các family trong "họ" đó. Muốn sửa Type Parameter bạn cần sử dụng lệnh edit type.
Instance Parameter - Sample
Instance Parameter: là loai parameter mà giá trị chỉ thuộc về 1 family riêng lẻ. Trong cùng một "họ" family, giá trị này của mỗi family "con" có thẻ khác nhau. Muốn chỉnh sửa giá trị của Instance Parameter bạn có thể tùy chỉnh ngay trong khung Properties của vật thể.

Report Parameter: bạn có thể sử dụng loại parameter này để đọc những thông tin của vật thể có sẵn. 
Ví dụ: 
Khi bạn tạo 1 family hình chữ nhật, giá trị chiều dài của đường chéo sẽ thay đổi, bạn có thể tạo Parameter chiều dài của đường chéo hình chữ nhật để đọc giá trị này mỗi khi kích thước cách cạnh bị thay đổi.

1 comment:

Bạn có ý kiến gì đóng góp cho bài viết này không? Để lại comment nhé